Tìm kiếm

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang
Một số điểm mới của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp
Ngày cập nhật 19/02/2014

Ngày 24/9/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong 05 lĩnh vực, gồm: bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.Nghị định gồm 8 chương, 75 điều quy định về các hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: Bổ trợ tư pháp bao (gồm: Luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại); hành chính tư pháp (gồm: Chứng thực; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; phổ biến, giáo dục pháp luật; hợp tác quốc tế về pháp luật; trợ giúp pháp lý; đăng ký giao dịch bảo đảm); hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

 

1. Nghị định quy định rõ các tổ chức vi phạm hành chính
- Trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, các tổ chức là đối tượng bị xử phạt bao gồm: các tổ chức hành nghề công chứng; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm tư vấn pháp luật; văn phòng giám định tư pháp; tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; trung tâm trọng tài, tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
- Trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, các tổ chức là đối tượng bị xử phạt bao gồm: trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; văn phòng con nuôi nước ngoài; tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; cơ quan Trung ương của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị trực thuộc của các tổ chức này thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật với cơ quan chính phủ, tổ chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức là đối tượng bị xử phạt chính là các doanh nghiệp, hợp tác xã tiến hành thủ tục phá sản.
- Đối với cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao và các tổ chức khác không phải là cơ quan nhà nước vi phạm hành chính cũng là đối tượng bị xử phạt của Nghị định.
- Đối với các cá nhân vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt nhưng nếu cá nhân là công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao thì không bị xử phạt, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Sửa đổi, bổ sung cụ thể một số hành vi vi phạm hành chính
- Trong hoạt động công chứng, Nghị định đã bổ sung thêm 14 loại hành vi vi phạm hành chính mới như hành vi xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật, thời gian và kết quả tập sự hành nghề công chứng để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên (điểm c khoản 2 Điều 11); lời chứng của công chứng viên trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định của Luật Công chứng (điểm đ khoản 2 Điều 14)… và đã cụ thể hóa và quy định xử phạt đối với hành vi công chứng trước vào hợp đồng, giao dịch khi chưa xác định đầy đủ các bên chủ thể của hợp đồng giao dịch đó (khoản 6 Điều 14).
- Đối với hoạt động bán đấu giá tài sản, Nghị định đã bổ sung thêm 13 nhóm hành vi vi phạm mới như không lập biên bản hoặc ghi biên bản không đầy đủ chi tiết diễn biến của phiên đấu giá; không ghi kết quả cuộc bán đấu giá vào sổ đăng ký bán đấu giá tài sản (điểm b khoản 2 Điều 19); lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá, lập hồ sơ khống, lập hồ sơ sai sự thật; thông đồng, dìm giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản (điểm a, b khoản 7 Điều 19);...
- Trong hoạt động luật sư. Nghị định đã bổ sung thêm 12 loại hành vi như làm giả chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận người bào chữa; mạo danh luật sư để hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào (điểm a, b khoản 5 Điều 6); hay hành vi vi phạm quy định về tổ chức hành nghề luật sư như: phân công luật sư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư quá số người theo quy
3. Sửa đổi, bổ sung về hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Về hình thức xử phạt:
+ Đối với hình phạt chính: Mức phạt tiền quy định tại các chương II, III, IV, V và VI của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; Mức phạt tiền quy định tại điều 7, 8, 9, 15, 18, 21, 22, 29, 44, 51, 58, 59, 60, 62 và 63 được áp dụng đối với tổ chức; trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
+ Đối với hình phạt bổ sung: Hình thức xử phạt bổ sung được quy định Nghị định như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ, thẻ có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng, bãi bỏ các hình thức tước giấy phép, chứng chỉ không thời hạn để phù hợp với Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Về biện pháp khắc phục hậu quả: đã bổ sung một số biện pháp khắc phục hậu quả cho phù hợp với Luật xử lý vi phạm hành chính như hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản, hủy bỏ giấy tờ giả... Ngoài ra Nghi định quy định đối với một số biện pháp khắc phục hậu quả mà người có thẩm quyền xử phạt không có thẩm quyền thực hiện thì kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
4. Quy định cụ thể về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã quy định cụ thể về những người có thẩm quyền và trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính, gồm 02 nhóm: người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định mà đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ cũng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính. Nghị định cũng quy định cụ thể từng lĩnh vực mà người có thẩm quyền lập biên bản vừa theo cấp hành chính từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và tới cấp trung ương lại vừa theo lĩnh vực quản lý ngành (Điều 65).
5. Phân định rõ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định quy định thẩm quyền xử phạt cho từng chức danh cụ thể từ Điều 66 đến Điều 70, đó là Chủ tịch Ủy ban nhân các cấp, thanh tra Bộ Tư pháp; thanh tra sở Tư pháp; Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan thi hành án dân sự các cấp; Trưởng phòng Thi hành án dân sự cấp quân khu; chấp hành viên thi hành án dân sự; người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Chánh toà chuyên trách Toà án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh; Chánh toà Phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Chánh toà chuyên trách Toà án nhân dân tối cao. Nghị định cũng quy định chi tiết về thẩm quyền xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp để bảo đảm phù hợp với tinh thần Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Mức phạt tiền của từng chức danh có thẩm quyền xử phạt, căn cứ thẩm quyền được quy định tại các Điều 38, 46, 48, 49, 51 Luật Xử lý vi phạm hành chính và mức phạt tiền tối đa đối với từng lĩnh vực được quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định đã cụ thể hóa mức phạt tiền của từng chức danh trong từng lĩnh vực có thẩm quyền xử phạt.
Thẩm quyền về mức phạt này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền đối với tổ chức thì thẩm quyền xử phạt gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân (Điều 71). Đồng thời, căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định về quản lý nhà nước tại các văn bản pháp luật có liên quan, Điều 72 của Nghị định đã phân định rõ ràng thẩm quyền xử phạt của từng chức danh để đảm bảo phù hợp với lĩnh vực được quy định tại các Chương của Nghị định.
Nghị định 110/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/11/2013 và thay thế các nghị định: Nghị định số 60/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp; Nghị định số 87/2001/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; Nghị định số 10/2009/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản.
Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm trong Nghị định này để xử lý. 
 
Hoàng Trọng Sơn ( Nguồn tin tổng hợp )
    Email   In ấn
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 2.093.028
Truy cập hiện tại 189