Tìm kiếm

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang
Những chính sách có hiệu lực từ tháng 06/2014
Ngày cập nhật 01/06/2014

Tháng 06/2014 rất nhiều chính sách mới thuộc các lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng; Thuế-Phí-Lệ phí; Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề; Công nghiệp; Khoa học và Công nghệ; Đất đai, nhà ở; Chính sách xã hội.. có hiệu lực thi hành.

QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CỦA THANH TRA, GIÁM SÁT NGÀNH NGÂN HÀNG

Theo Nghị định số 26/2014/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 07/04/2014 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng, hệ thống tổ chức của Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng bao gồm: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh được thành lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Trong đó, cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực thuộc NHNN; Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chức năng của cả 02 cơ quan này là giúp Giám đốc NHNN tiến hành thanh tra hành chính; thanh tra, giám sát ngân hàng; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; phòng, chống rửa tiền; phòng, chống tài trợ khủng bố đối với các đối tượng quản lý, thanh tra và giám sát ngân hàng theo quy định pháp luật và theo sự phân công của Thống đốc NHNN.

Một nội dung đáng chú ý khác của Nghị định này là quy định thời hạn thực hiện 01 cuộc thanh tra do Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng tiến hành không quá 45 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài tới 70 ngày; nếu cần kéo dài thời hạn thực hiện 01 cuộc thanh tra trên 70 ngày, Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng báo cáo để Thống đốc NHNN trình Thủ tướng quyết định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014 và thay thế Nghị định số 91/1999/NĐ-CP ngày 04/09/1999.

ĐIỀU KIỆN DN NHỎ VÀ VỪA ĐƯỢC BẢO LÃNH VAY VỐN

Ngày 22/04/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng thương mại, trong đó đáng chú ý là quy định về điều kiện để DN được bảo lãnh vay vốn.

Cụ thể, DN nhỏ và vừa muốn được bảo lãnh vay vốn ngân hàng thương mại phải đáp ứng một số điều kiện nhất định như: Có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 15% tổng mức đầu tư của dự án và được đầu tư toàn bộ vào tài sản cố định; tại thời điểm đề nghị bảo lãnh không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển; dự án đầu tư có văn bản chấp thuận cho vay của ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Phát triển thẩm định và xác định là dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay...

Bên cạnh đó, Thông tư cũng có quy định chi tiết về thời hạn, lãi suất nhận nợ bắt buộc. Theo đó, trường hợp Ngân hàng Phát triển trả nợ thay, DN phải nhận nợ bắt buộc với Ngân hàng Phát triển. Trong đó, thời hạn trả nợ được xác định căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN và lãi suất nhận nợ bắt buộc bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng đối với tổ chức kinh tế của ngân hàng thương mại nhận bảo lãnh đối với khoản cho vay cùng kỳ hạn tại thời điểm nhận nợ bắt buộc. Khi đến thời hạn trả nợ vay bắt buộc, DN không trả nợ hoặc không trả được hoặc trả chưa hết nợ, Ngân hàng Phát triển có thể căn cứ vào nguyên nhân DN khó khăn tài chính tạm thời để quyết định theo thẩm quyền xử lý rủi ro hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc cơ cấu lại nợ, xử lý tài sản bảo đảm, xử lý rủi ro bảo lãnh.

Cũng theo Thông tư này, 01 dự án đầu tư chỉ được gia hạn thời gian trả nợ bắt buộc 01 lần; thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá thời gian trả nợ bắt buộc quy định trong hợp đồng nhận nợ bắt buộc và lãi suất gia hạn nợ bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng đối với tổ chức kinh tế của ngân hàng thương mại nhận bảo lãnh đối với khoản cho vay cùng kỳ hạn áp dụng tại thời điểm gia hạn nợ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2014.

QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

Công ty tài chính được thực hiện các hoạt động ngân hàng nếu các hoạt động này được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động; có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, công nghệ; đáp ứng đầy đủ các điều kiện nghiệp vụ đối với hoạt động ngân hàng… là một trong những điều kiện hoạt động của công ty tài chính quy định tại Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05/2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.

Ngoài các điều kiện nêu trên, khi thực hiện hoạt động bao thanh toán, công ty tài chính còn phải có quy định nội bộ về quy trình, thủ tục, nguyên tắc nhận biết khách hàng để giám sát chặt chẽ, bảo đảm ngăn ngừa việc bị lạm dụng cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố và tội phạm khác. Trong trường hợp công ty tài chính được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được bổ sung hoạt động bao thanh toán nếu hoạt động kinh doanh có lãi trong năm liền kề trước năm đề nghị bổ sung; có thời gian hoạt động tối thiểu, phương án hoạt động bao thanh toán do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định; tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro liên tục trong tất cả các quý của năm liền kề trước năm đề nghị được bổ sung hoạt động; tỷ lệ nợ xấu dưới mức quy định của NHNN; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 01 năm liền kề tính từ thời điểm đề nghị bổ sung hoạt động trở về trước.

Khi phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức, công ty tài chính phải có thời gian hoạt động tối thiểu, có kết quả hoạt động, kinh doanh do NHNN quy định; phương án phát hành giấy tờ có giá dài hạn phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua.

Khi vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài, công ty tài chính không thuộc các trường hợp NHNN áp dụng các biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động đi vay trên thị trường liên ngân hàng và không có các khoản nợ quá hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2014.

 

▀▄ Thuế-Phí-Lệ phí:

MỨC PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP LĨNH VỰC KỸ THUẬT HÌNH SỰ

Ngày 24/04/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 50/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng kinh phí giám định tư pháp trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự, quy định cơ quan, tổ chức và cá nhân khi nộp hồ sơ trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự phải nộp phí giám định tư pháp.

Mức thu phí giám định tư pháp trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự dao động từ 01 triệu đến 5,72 triệu đồng. Cụ thể: Mức thu phí giám định số khung, số máy ô tô, xe máy là 01 triệu đồng/phương tiện; mức thu phí giám định ấn phẩm; giấy bạc; chữ viết, chữ ký; dựng ảnh chân dung đối tượng theo miêu tả; giám định đất; chất lạ và hàng giả lần lượt là 1,54 triệu đồng/mẫu giám định; 1,68 triệu đồng/mẫu giám định; 1,82 triệu đồng/mẫu giám định; 2,42 triệu đồng/đối tượng; 2,88 triệu đồng/mẫu giám định; 3,2 triệu đồng/mẫu giám định và 5,72 triệu đồng/mẫu giám định...

Phí giám định tư pháp trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước; cơ quan thu phí được trích 80% trên số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước để trang trải cho các nội dung chi quy định tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006; số tiền còn lại (20%) nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014.

 

▀▄ Công nghiệp:

ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU BIỂU GIÁ ĐIỆN SINH HOẠT

Ngày 07/04/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Theo đó, từ ngày 01/06/2014, giá bán lẻ điện sinh hoạt gồm 06 bậc, cụ thể, điện sinh hoạt từ 0 - 50 kWh được tính bằng 92% mức giá bán lẻ điện bình quân; điện sinh hoạt từ 51 - 100 kWh; từ 101 - 200 kWh; từ 201 - 300 kWh; từ 301 - 400 kWh và từ 401 kWh trở lên được tính bằng 95%; 110%; 138%; 154% và 159% so với giá bán lẻ điện bình quân.

Trong khi đó, theo quy định trước đây, giá bán lẻ điện sinh hoạt gồm 07 bậc, từ 0 - 50 kWh (áp dụng cho hộ thu nhập thấp có đăng ký với bên bán điện) được tính tương đương với giá bình quân; các mức từ 0 - 100 kWh; từ 101 - 150 kWh; 151 - 200 kWh; 201 - 300 kWh; 301 - 400 kWh; 401 kWh trở lên lần lượt được tính với mức từ 100%; 106%; 134%; 145%; 155% và 159% so với giá bán điện bình quân.

Cũng theo Quyết định này, giá bán lẻ điện cho sản xuất sẽ giảm đồng loạt 5% vào giờ bình thường; giảm 3% vào giờ thấp điểm và giảm 8% vào giờ cao điểm so với quy định trước đây. Mức giảm này được áp dụng đối với tất cả trường hợp cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV; 06 kV đến dưới 22 kV và dưới 06 kV.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014 và thay thế Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 22/03/2011.

NHIỀU ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI DỰ ÁN PHÁT ĐIỆN SỬ DỤNG CHẤT THẢI RẮN

Theo Quyết định số 31/2014/QĐ-TTg ngày 05/05/2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn tại Việt Nam, các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn được hưởng nhiều ưu đãi về vốn đầu tư, thuế, đất đai…

Cụ thể, các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án, hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được để phục vụ sản xuất của dự án; được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như quy định đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành…

Đồng thời, đối với các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn và công trình đường dây, trạm biến áp để đấu nối với lưới điện quốc gia được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cũng theo quy định như đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

Ngoài được ưu đãi về vốn đầu tư, thuế và đất đai, các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn còn được hỗ trợ giá điện. Theo đó, bên mua điện có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện từ các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn với giá mua điện tại điểm giao nhận điện (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) là 2.114 đồng/kWh đối với các dự án phát điện đốt chất thải rắn trực tiếp và 1.532 đồng/kWh đối với các dự án phát điện đốt khí thu hồi từ bãi chôn lấp chất thải rắn.

Các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn áp dụng giá bán điện nêu trên không được áp dụng cơ chế hỗ trợ giá cho sản lượng điện của dự án theo quy định khác; giá mua điện được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng/USD.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 20/06/2014.

 

▀▄ Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:

KÉO DÀI THỜI HẠN BÁO CÁO KẾT QUẢ TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Theo Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18/04/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông (THPT) chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ ngày 02/06/2014, thời hạn báo cáo kết quả tuyển sinh vào trường THPT chuyên được kéo dài thêm 05 ngày. Cụ thể, chậm nhất vào ngày 30/08 hàng năm, cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên báo cáo kết quả tuyển sinh với Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả tuyển sinh (thời hạn báo cáo theo quy định hiện hành là ngày 25/08 hàng năm).

Tương tự, thay vì yêu cầu chung tất cả học sinh tham gia dự tuyển vào trường THPT chuyên phải thuộc địa bàn tuyển sinh; xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm của các lớp cấp trung học cơ sở từ khá trở lên và xếp loại tốt nghiệp trung học cơ sở từ khá trở lên, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng cho phép Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên (gọi chung là cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên) được quy định điều kiện dự tuyển và việc đăng ký dự tuyển, hồ sơ dự tuyển đối với học sinh tham gia dự tuyển.

Việc tuyển sinh phải đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng; lựa chọn được những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả học tập xuất sắc ở cấp trung học cơ sở, đủ năng lực học lớp chuyên; tuổi của học sinh tuyển sinh vào lớp đầu cấp trường chuyên được thực hiện theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Cũng theo Thông tư này, hàng năm, trường THPT chuyên có thể tổ chức thi tuyển bổ sung vào các lớp chuyên. Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên quyết định việc tuyển bổ sung vào các lớp chuyên, quy định đối tượng, điều kiện dự tuyển bổ sung, môn thi tuyển bổ sung và tổ chức thực hiện việc tuyển bổ sung.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/06/2014.

ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TUYỂN THẲNG VÀO THPT

Ngày 18/04/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông (THPT), quy định việc tuyển sinh THPT được tổ chức theo một trong 03 phương thức: Xét tuyển (dựa trên kết quả rèn luyện, học tập của 04 năm học ở trung học cơ sở của đối tượng tuyển sinh, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó); thi tuyển và kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.

Các đối tượng được tuyển thẳng vào THPT bao gồm: Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú; học sinh là người dân tộc rất ít người; học sinh khuyết tật; học sinh đạt giải cấp quốc gia trở lên về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học.

Đồng thời, Quy chế cũng quy định cụ thể về các đối tượng được cộng điểm ưu tiên, trong đó có: Con liệt sĩ; con thương binh/bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn… Mức cộng điểm ưu tiên đối với các đối tượng này do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/06/2014, thay thế Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT ngày 30/01/2013.

THAY ĐỔI ĐIỀU KIỆN MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TCCN

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 13/2014/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 28/04/2014, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2011/TT-BGDĐT ngày 11/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp (TCCN).

Cụ thể, ngoài việc phải đáp ứng các quy định hiện hành về tư cách pháp nhân, ngành đào tạo đăng ký mở và cơ sở vật chất..., để được mở ngành đào tạo trình độ TCCN, từ ngày 16/06/2014, cơ sở đào tạo còn phải đáp ứng một số điều kiện khác như: Phòng học đáp ứng được quy mô đào tạo, đảm bảo diện tích sàn xây dựng tối thiểu 02 m2/học sinh; đội ngũ giáo viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo tương ứng với mỗi khối kiến thức, kỹ năng của ngành đăng ký mở, trong đó ít nhất 03 giáo viên (hoặc 02 giáo viên đối với các ngành thuộc lĩnh vực nghệ thuật và nhóm ngành thể dục thể thao) có ngành đào tạo đúng với ngành đăng ký mở... Trường hợp không có giáo viên tốt nghiệp đúng với ngành đăng ký mở (do ngành đào tạo ở trình độ TCCN không cùng với tên ngành trong Danh mục đào tạo trình độ đại học), cơ sở đào tạo phải có ít nhất 03 giáo viên cơ hữu có bằng tốt nghiệp đại học trở lên cùng nhóm ngành và phải phù hợp với ngành đăng ký mở.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng bãi bỏ yêu cầu thành lập và tổ chức đào tạo được trên 03 năm đối với cơ sở đào tạo muốn tự thẩm định chương trình đào tạo. Như vậy, từ ngày 16/06/2014, cơ sở muốn tự thẩm định chương trình đào tạo chỉ cần có ngành đào tạo đăng ký mở có trong Danh mục ngành đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có ít nhất 05 giáo viên cơ hữu (hoặc 03 giáo viên đối với các ngành thuộc lĩnh vực nghệ thuật và nhóm ngành thể dục thể thao) có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đúng với ngành đăng ký mở...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/06/2014.

GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VN” CHO GIẢNG VIÊN TRẺ

Ngày 05/05/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số 14/2014/TT-BGDĐT ban hành kèm theo Quy định xét tặng Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” (VN) dành cho giảng viên trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học.

Theo đó, Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ VN” nhằm biểu dương thành tích xuất sắc của giảng viên trẻ trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát hiện, bồi dưỡng tài năng khoa học trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học. Giải thưởng được tổ chức 02 năm/lần.

Các đề tài khoa học và công nghệ các cấp của giảng viên trẻ tham gia xét tặng Giải thưởng được phân loại theo 06 lĩnh vực khoa học và công nghệ: 1/ Khoa học Tự nhiên (N1): Toán học và thống kê, Khoa học máy tính và thông tin, Vật lý, Hóa học, Khoa học trái đất và môi trường, Sinh học, Khoa học tự nhiên khác; 2/ Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ (N2): Kỹ thuật dân dụng, Kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật thông tin, Kỹ thuật cơ khí, Kỹ thuật hóa học, Kỹ thuật vật liệu và luyện kim, Kỹ thuật y học, Kỹ thuật môi trường, Công nghệ sinh học môi trường, Công nghệ sinh học công nghiệp, Công nghệ nano, Kỹ thuật thực phẩm và đồ uống, Khoa học kỹ thuật và công nghệ khác; 3/ Khoa học Y, Dược (N3): Y học cơ sở, Y học lâm sàng, Dược học, Công nghệ sinh học trong y học, Khoa học y, dược khác; 4/ Khoa học Nông nghiệp (N4): Trồng trọt, Chăn nuôi, Thú y, Lâm nghiệp, Thủy sản, Công nghệ sinh học nông nghiệp, Khoa học nông nghiệp khác; 5/ Khoa học Xã hội (N5): Tâm lý học, Kinh tế và kinh doanh, Khoa học giáo dục, Xã hội học, Pháp luật, Khoa học chính trị, Địa lý kinh tế và xã hội, Thông tin đại chúng và truyền thông, Khoa học xã hội khác.

Để được xét thưởng, các giảng viên trẻ cần chuẩn bị hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng bao gồm: 1/ Đơn tham gia xét tặng Giải thưởng của chủ nhiệm đề tài (Phụ lục II);  2/ Báo cáo tổng kết đề tài (Phụ lục I) kèm theo các tài liệu khoa học liên quan (nếu có): 09 bản/01 đề tài; 3/ Công văn và danh mục đề tài gửi tham gia xét tặng Giải thưởng của cơ sở giáo dục đại học (Phụ lục III); 4/ Thông tin kết quả nghiên cứu của đề tài (Phụ lục I - mẫu 3); 5/ Đĩa CD lưu nội dung báo cáo tổng kết đề tài và thông tin về giảng viên trẻ thực hiện đề tài; 6/ Hồ sơ nghiệm thu đề tài (bản photo): Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu, Biên bản nghiệm thu, bản nhận xét của phản biện, các phiếu đánh giá nghiệm thu đề tài; 7/ Các minh chứng về kết quả nghiên cứu và sản phẩm của đề tài.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/06/2014.

 

▀▄ Khoa học-Công nghệ:

ĐIỀU KIỆN VAY VỐN QUỸ PHÁT TRIỂN KHCN QUỐC GIA

Ngày 03/04/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2014/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ (KHCN) quốc gia.

Quỹ Phát triển KHCN quốc gia là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Bộ KHCN, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và tại các ngân hàng trong nước. Quỹ có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội, văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác; với nguồn vốn điều lệ được cấp từ ngân sách sự nghiệp KHCN là 500 tỷ đồng và được bổ sung hàng năm để bảo đảm mức vốn ít nhất 500 tỷ đồng.

Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng tài trợ, cho vay đối với các nhiệm vụ KHCN nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống do tổ chức, cá nhân đề xuất; bảo lãnh vốn vay đối với các nhiệm vụ KHCN chuyên biệt; cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KHCN và hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực KHCN quốc gia.

Tổ chức, cá nhân muốn đăng ký tài trợ, vay vốn, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ của Quỹ phải đáp ứng một số điều kiện cơ bản như: Có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ KHCN (đối với tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ KHCN); phải có chuyên môn phù hợp loại hình đề nghị hỗ trợ (trường hợp đăng ký hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực KHCN) và phải tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014.

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

Theo Thông tư số 04/2014/TT-BKHCN được Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 08/04/2014 hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ sản xuất, các ngành sản xuất được áp dụng nội dung và quy trình đánh giá này là: Chế biến; chế tạo; lắp ráp và các ngành công nghiệp hỗ trợ.

Công nghệ sản xuất của các ngành nêu trên được chia thành 04 nhóm thành phần cơ bản: Nhóm thiết bị công nghệ thể hiện trong máy móc, công cụ, phương tiện (gọi là T); nhóm nhân lực thể hiện trong năng lực tiếp thu kỹ thuật công nghệ phục vụ sản xuất (gọi là H); nhóm thông tin thể hiện trong các tài liệu, dữ liệu thông tin (gọi là I); nhóm tổ chức quản lý thể hiện trong công tác tổ chức, quản lý (gọi là O).

Việc đánh giá trình độ công nghệ sản xuất được thực hiện trên cơ sở mức đạt được của các tiêu chí thuộc 04 nhóm thành phần cơ bản T, H, I, O. Các tiêu chí này bao gồm: Mức độ hao mòn thiết bị, công nghệ; Cường độ vốn thiết bị, công nghệ; Mức độ đổi mới thiết bị, công nghệ; Xuất xứ của thiết bị, công nghệ; Mức độ tự động hóa; Mức độ đồng bộ của thiết bị, công nghệ; Tỷ lệ chi phí năng lượng sản xuất… Căn cứ vào tổng số điểm đạt được (sử dụng thang điểm 100 điểm) của các tiêu chí này, trình độ công nghệ sản xuất được phân loại theo các mức: Tiên tiến, trung bình tiên tiến, trung bình và lạc hậu.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014.

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VỆ TINH VNREDSAT-1

Theo Quyết định số 30/2014/QĐ-TTg ngày 26/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, vận hành và khai thác vệ tinh quan sát Trái đất đầu tiên của Việt Nam VNREDSat-1, việc khai thác tối đa dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1 nhằm mục đích giám sát tài nguyên thiên nhiên, môi trường, giảm nhẹ thiên tai; nghiên cứu khoa học và đào tạo, phục vụ công tác quản lý Nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.

Đồng thời, việc khai thác ảnh vệ tinh VNREDSat-1 phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan khác. Trong đó, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cung cấp tín hiệu ảnh của vệ tinh VNREDSat-1 cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo kế hoạch chụp và thu nhận ảnh đã được thống nhất; xác định khả năng chụp ảnh của vệ tinh VNREDSat-1 làm căn cứ để Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định mua tín hiệu hoặc dữ liệu ảnh viễn thám của nước ngoài.

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cũng có trách nhiệm hợp tác với các tổ chức quốc tế, nhà cung cấp vệ tinh vận hành an toàn và khai thác hiệu quả vệ tinh VNREDSat-1; triển khai dịch vụ cung cấp tín hiệu ảnh VNREDSat-1 cho các đối tác quốc tế…

Kinh phí phục vụ công tác quản lý, vận hành vệ tinh VNREDSat-1 do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán hàng năm của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và từ nguồn thu từ dịch vụ cung cấp tín hiệu ảnh sau khi nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014.

 

▀▄ Chính sách kinh tế-xã hội:

NGƯỜI NHIỄM HIV ĐƯỢC VAY 20 TRIỆU ĐỒNG KHÔNG CẦN THẾ CHẤP

Ngày 26/04/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các dạng chất thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương.

Theo đó, hộ gia đình có thành viên là người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các dạng chất thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương sẽ được vay tối đa 30 triệu đồng (không cần thế chấp) khi đủ các điều kiện như: Cư trú hợp pháp và sinh sống ổn định tại địa phương nơi vay vốn; có phương án sản xuất, kinh doanh và có khả năng trả nợ vay theo cam kết; là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Cá nhân là người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các dạng chất thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương cũng được vay tối đa 20 triệu đồng không cần thế chấp. Tuy nhiên, ngoài các điều kiện như đối với hộ gia đình, cá nhân được vay vốn còn phải là người sống một mình hoặc sống cùng con chưa đến tuổi lao động hoặc sống cùng bố, mẹ, vợ, chồng, con, ông, bà, anh, chị, em ruột nhưng những người này đã quá tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng vay vốn của Quyết định này đồng thời cũng là đối tượng được vay vốn từ các chương trình ưu đãi khác tại Ngân hàng Chính sách xã hội thì chỉ được xem xét cho vay một trong các chương trình ưu đãi đó.

Quyết định cũng chỉ rõ, thời hạn cho vay tối đa là 60 tháng; trong giai đoạn thí điểm (2014 - 2016) thì áp dụng thời hạn cho vay tối đa là 36 tháng. Mức lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định; lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014.

 

▀▄ Tư pháp-Hộ tịch:

HƯỚNG DẪN PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Ngày 29/04/2014, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 13/2014/TT-BTP hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (QPPL), quy định căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, tổ chức pháp chế có trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành kế hoạch chung để thực hiện pháp điển của Bộ, cơ quan ngang Bộ và phân công đơn vị thực hiện.

Cơ quan được phân công chủ trì thực hiện pháp điển phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện pháp điển đối với mỗi đề mục. Kế hoạch thực hiện pháp điển phải xác định cụ thể cơ quan thực hiện pháp điển đối với từng văn bản trong đề mục.

Cũng theo Thông tư này, việc xác định cơ quan có thẩm quyền thực hiện pháp điển đối với QPPL trong văn bản QPPL được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh Pháp điển. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản không đồng thời là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản đó hoặc có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ từ cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản sang cơ quan khác thì các cơ quan này được phối hợp với Bộ Tư pháp thống nhất cơ quan thực hiện pháp điển theo nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Pháp lệnh Pháp điển.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014.

ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ TẠI THÀNH PHỐ THUỘC TW

Tại Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú ban hành ngày 18/04/2014, Chính phủ đã nhấn mạnh tới các điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương (TW).

Cụ thể, công dân đang tạm trú, có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc TW, có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố đó từ 01 năm trở lên (trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã) hoặc từ 02 năm trở lên (trường hợp đăng ký thường trú vào quận) được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc TW. Trong đó, nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.

Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là Sổ tạm trú cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Công an; giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;  giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó); hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn...

Cũng theo Nghị định này, trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú, người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình phải làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Trường hợp nhập hộ khẩu hoặc đăng ký thường trú cho trẻ em, thời hạn đăng ký không thay đổi, vẫn là 60 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu hoặc ngày trẻ em được đăng ký khai sinh.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014.

 

▀▄ Cơ cấu tổ chức:

CƠ CẤU TỔ CHỨC TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG

Ngày 04/04/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 27/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là tổ chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở đặt tại TP. Hà Nội. Tổng cục thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý Nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong phạm vi cả nước, gồm: Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công về tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có 24 đơn vị trực thuộc như: Viện Đo lường Việt Nam, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam, Văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế...; trong đó, Trung tâm Năng suất Việt Nam và Thanh tra đã được đổi tên thành Viện Năng suất Việt Nam và Vụ Pháp chế - Thanh tra. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Nam tại TP. Hồ Chí Minh thuộc Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014.

TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN

Theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí, việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.

Ngoài 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (bao gồm: Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Văn hóa và Thông tin; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Y tế; Thanh tra huyện; Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND (hoặc Văn phòng UBND nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân), UBND cấp huyện còn có thể tổ chức một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính như: Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị (ở các quận; thị xã, thành phố thuộc tỉnh); Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phòng Kinh tế và Hạ tầng (ở các huyện) hoặc Phòng Dân tộc.

Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan chuyên môn do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật. Đặc biệt, phải đảm bảo số lượng phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn tối đa không quá 03 người.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/06/2014.

 

▀▄ Đất đai - Nhà ở:

GIA HẠN NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN 24 THÁNG

Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 48/2014/TT-BTC ngày 22/04/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014.

Theo đó, chủ đầu tư dự án bất động sản được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư đã được bàn giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê; dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng..., chưa nộp tiền sử dụng đất, chưa được gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/05/2014 hoặc Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 và kết quả tài chính của dự án tính đến ngày 31/12/2013 là lỗ hoặc giá trị hàng tồn kho của dự án lớn hoặc doanh nghiệp đã phát sinh chi phí đầu tư của dự án lớn nhưng chưa có doanh thu do chưa bán được hàng, thì được xem xét gia hạn nộp tiền sử dụng đất đối với bất động sản theo Nghị quyết số 01/NQ-CP. Thời gian được gia hạn tối đa là 24 tháng kể từ ngày phải nộp tiền sử dụng đất theo thông báo lần đầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và không bị tính tiền chậm nộp trong thời gian này.

Tương tự, hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, có hợp đồng mua bán nhà ở được ký đến ngày 31/12/2014 sẽ được xem xét gia hạn nộp tiền mua nhà ở tối đa 24 tháng kể từ ngày hợp đồng mua bán nhà ở được ký kết hoặc từ ngày phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền mua nhà ở theo hợp đồng đã ký kết và không bị tính tiền chậm nộp trong thời gian được gia hạn nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Nộp đơn đề nghị mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ ngày 06/06/2013 và thực hiện cơ chế, giá bán, thủ tục theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP (trường hợp mua nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước sau ngày 06/06/2013) hoặc đã ký kết hợp đồng mua bán nhà trước ngày 06/06/2013 mà trong năm 2014 đến thời hạn phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định (trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP)...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2014.

THAY ĐỔI CÁCH TÍNH MỨC ĐÓNG GÓP QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ

Ngày 09/05/2014, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 05/2014/TT-BXD sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 17 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Thông tư quy định trường hợp nhà chung cư có 01 chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm thanh toán kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu và người sử dụng chung cư có thỏa thuận khác.

Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì chủ sở hữu và người sử dụng có trách nhiệm đóng góp kinh phí quản lý vận hành theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thực hiện các công việc quản lý vận hành chung cư. Đặc biệt, mức đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được tính theo tháng và phân bổ theo diện tích thông thủy của căn hộ hoặc phần nhà khác không phải là căn hộ nhà chung cư (kể cả diện tích nhà để xe) thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu nhà chung cư; thay vì được phân bổ theo diện tích phần sở hữu riêng của từng chủ sở hữu và thu từ người sử dụng nhà chung cư mỗi tháng 01 lần như trước đây.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/06/2014; riêng đối với các trường hợp ký kết hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư trước ngày 08/04/2014 mà các bên thỏa thuận cách tính diện tích căn hộ theo tim tường thì kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, mức đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được phân bổ theo diện tích thông thủy của căn hộ.

 

▀▄ Giao thông:

ĐƯỜNG CAO TỐC CHỈ ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG KHI ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

Tại Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22/04/2014 về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc, Chính phủ yêu cầu công trình đường cao tốc chỉ được khai thác sử dụng khi đảm bảo yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng, đạt được các tiêu chuẩn theo quy định và có phương án tổ chức giao thông được phê duyệt.

Việc tạm không sử dụng một chiều hoặc cả hai chiều của tuyến đường cao tốc được thực hiện trong các trường hợp: Một hoặc nhiều công trình trên đường cao tốc gặp sự cố không thể hoạt động bình thường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đường cao tốc; xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng bắt buộc phải tạm dừng khai thác; phục vụ yêu cầu quốc phòng, an ninh.

Bên cạnh đó, việc cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra tai nạn, sự cố trên đường cao tốc cũng là một nội dung đáng chú ý tại Nghị định này. Cụ thể, khi xảy ra tai nạn, sự cố giao thông, đội cứu nạn, cứu hộ phải có mặt ngay tại hiện trường chậm nhất 30 phút kể từ khi nhận được thông tin để sơ cứu, cấp cứu ban đầu người bị nạn, vận chuyển người bị nạn đến cơ sở y tế gần nhất; thực hiện cứu hộ phương tiện, hàng hóa bị nạn ra khỏi đường cao tốc. Cơ quan công an chỉ huy lực lượng của mình đến ngay hiện trường xảy ra tai nạn, sự cố chậm nhất 30 phút kể từ khi nhận được thông tin, chủ trì phối hợp với các lực lượng giải quyết tai nạn, sự cố; trong thời gian ngắn nhất đưa đường cao tốc vào hoạt động bình thường.

Đồng thời, mọi tổ chức, cá nhân khi phát hiện tai nạn, sự cố phương tiện, sự cố công trình xảy ra trên đường cao tốc có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến hoặc cơ quan công an qua số điện thoại khẩn cấp trên đường cao tốc.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2014.

 

▀▄ Dân sự:

QUY ĐỊNH MỨC THƯỞNG CHO NGƯỜI GIAO NỘP TÀI SẢN BỊ ĐÁNH RƠI

Ngày 10/04/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, quy định từ ngày 01/06/2014, tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia sẽ được trích thưởng theo phương pháp lũy thoái từng phần.

Cụ thể, tỷ lệ trích thưởng đối với phần giá trị của tài sản đến 10 triệu đồng là 30%; đối với phần giá trị của tài sản trên 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng; trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng; trên 01 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng và trên 10 tỷ đồng lần lượt là 15%; 7%; 1% và 0,5%. Trong đó, giá trị của tài sản để trích thưởng được xác định sau khi trừ các khoản chi phí liên quan đến việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản, quản lý và xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước như: Chi phí vận chuyển, bảo quản; chi phí kiểm nghiệm, giám định, định giá tài sản; chi bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có)...

Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia... và có giá trị tài sản lớn hơn 10 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng tại thời điểm giao nộp tài sản, tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp sẽ được hưởng giá trị bằng 10 tháng lương tối thiểu và 50% giá trị của phần vượt quá 10 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định (sau khi trừ phí bảo quản).

Cũng theo Nghị định này, vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu được bán theo phương thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật. Riêng đối với tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng/đơn vị tài sản; tài sản hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng; hoặc đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có 01 tổ chức (cá nhân) đăng ký mua tài sản và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm..., hình thức bán được áp dụng là bán chỉ định tài sản.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014

 

▀▄ Tài nguyên - Môi trường:

QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

Ngày 29/04/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (BVMT).

Theo đó, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đến thời điểm ngày 05/06/2011 đã đi vào hoạt động nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, Giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết BVMT còn phải lập đề án BVMT chi tiết (đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP) hoặc đề án BVMT đơn giản (đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết BVMT quy định tại Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP) gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để thẩm định, phê duyệt hoặc đăng ký trước ngày 31/12/2014.

Trong đó, các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trung tâm đô thị và các khu dân cư có diện tích từ 05 ha trở lên...  Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất và các dự án đầu tư có tính chất, quy mô, công suất không thuộc hoặc dưới mức quy định đối với các dự án phải đánh giá tác động môi trường nêu trên sẽ phải đăng ký bản cam kết BVMT.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014.

 

▀▄ Nông nghiệp-Lâm nghiệp:

XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CÁ TRA PHẢI ĐĂNG KÝ VỚI HIỆP HỘI CÁ TRA VIỆT NAM

Ngày 29/04/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động nuôi, chế biến, xuất khẩu cá Tra trên lãnh thổ Việt Nam.

Theo Nghị định này, tổ chức, cá nhân xuất khẩu sản phẩm cá Tra ngoài việc có cơ sở chế biến cá Tra đáp ứng đủ điều kiện theo quy định (nếu không có cơ sở chế biến phải có hợp đồng gia công hoặc hợp đồng mua sản phẩm tại cơ sở chế biến đủ điều kiện), còn phải đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra với Hiệp hội cá Tra Việt Nam. Cơ quan hải quan chỉ chấp nhận thông quan đối với những lô hàng của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra đã được Hiệp hội cá Tra Việt Nam xác nhận.

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra thì Hiệp hội cá Tra Việt Nam thẩm định, xác nhận hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra. Riêng thương nhân sử dụng cá Tra thương phẩm mua từ các cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm không thuộc quyền sở hữu, quản lý của thương nhân đó, ngoài có hồ sơ hợp lệ còn phải đáp ứng thêm điều kiện: Giá mua cá Tra nguyên liệu cao hơn hoặc bằng giá sàn cá Tra nguyên liệu do Hiệp hội cá Tra Việt Nam công bố tại thời điểm nhận hồ sơ.

Đặc biệt, Nghị định này cũng quy định đến ngày 31/12/2015, các cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm phải áp dụng và được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc chứng chỉ quốc tế phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/06/2014.

    Email   In ấn
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 2.055.234
Truy cập hiện tại 268